header banner

9 trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế

Thứ tư - 25/06/2025 04:43
Việc tăng cường quản lý thuế từ tài khoản cá nhân, nhiều người bày tỏ lo ngại rằng bất kỳ khoản tiền nào chuyển vào tài khoản ngân hàng cũng có thể bị xem là thu nhập và bị đánh thuế. Hãy cùng tìm hiểu.
Chuyển tiền qua ngân hàng có chịu thuế!
Chuyển tiền qua ngân hàng có chịu thuế!

Nhiều câu hỏi về quản lý thuế từ tài khoản cá nhân, nhiều người bày tỏ lo ngại rằng bất kỳ khoản tiền nào chuyển vào tài khoản ngân hàng cũng có thể bị xem là thu nhập và bị đánh thuế. Nỗi lo càng gia tăng khi xuất hiện những trường hợp bị “truy thu oan” do hiểu sai quy định.
Cùng tìm hiều các trường hợp nhận tiền chuyển khoản mà cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam. Các trường hợp này bao gồm:

  1. Vay mượn giữa người thân, bạn bè - không phải thu nhập chịu thuế

    Các khoản tiền cá nhân nhận được từ người thân, bạn bè để phục vụ mục đích vay mượn, hỗ trợ, giúp đỡ đều được pháp luật xác định là quan hệ dân sự, không phát sinh thu nhập nên không thuộc diện chịu thuế. Tuy nhiên, để tránh hiểu nhầm, người chuyển tiền nên ghi rõ nội dung như: “vay tiền”, “giúp tạm”, “chuyển khoản mượn tiền”.

    2. Nhận tiền để đáo hạn khoản vay ngân hàng

    Người vay ngân hàng đến kỳ đáo hạn thường nhờ người thân chuyển tiền hộ để tất toán trước khi vay lại. Khoản tiền chuyển vào tài khoản nhằm mục đích kỹ thuật này không tạo ra thu nhập cá nhân nên không bị đánh thuế.

    3. Kiều hối – tiền gửi từ người thân ở nước ngoài

    Tiền thân nhân gửi từ nước ngoài về, hay còn gọi là kiều hối, được pháp luật Việt Nam miễn thuế nhằm khuyến khích nguồn ngoại tệ. Khoản tiền này không được xem là thu nhập chịu thuế cá nhân nếu gửi qua các kênh chính thức như ngân hàng, công ty chuyển tiền hợp pháp.

    4. Các hoạt động thu hộ, chi hộ

    Những cá nhân làm nghề shipper, thu hộ tiền hàng (COD), hoặc nhận tiền rồi chi lại theo ủy quyền (ví dụ như nhân viên cây xăng thu tiền hộ công ty) không phải kê khai thu nhập cá nhân. Lý do là các khoản này không mang tính thu nhập thật sự mà chỉ là trung gian giao dịch.

    5. Nhận – chuyển tiền hộ mà không thu phí

    Khi bạn chuyển tiền giúp người khác và không thu bất kỳ khoản phí nào, số tiền nhận vào tài khoản sẽ không bị tính thuế. Tuy nhiên, nếu có thu phí thì phần phí dịch vụ có thể bị đánh thuế thu nhập từ dịch vụ (~5%–7%).

    6. Nhận tiền bán nhà, đất – đã hoàn thành nghĩa vụ thuế

    Nếu cá nhân bán bất động sản và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế trước đó (thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ…), số tiền chuyển khoản thanh toán sau này không bị đánh thuế lại. Tuy nhiên, nếu phát hiện việc khai giá thấp để trốn thuế, cơ quan thuế có quyền truy thu phần chênh lệch.

    7. Tiền lương đã khấu trừ thuế – chuyển cho người thân

    Tiền lương sau thuế mà cá nhân chuyển cho vợ, chồng hoặc người thân khác không được xem là thu nhập mới. Vì vậy, người nhận sẽ không bị tính thuế lại. Điều quan trọng là phải chứng minh nguồn tiền là tiền lương đã qua khấu trừ theo quy định.

    8. Lương từ nước ngoài – đã đóng thuế sở tại

    Người lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài nếu đã nộp thuế tại quốc gia sở tại, khi chuyển tiền về nước sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều kiện là phải có chứng từ chứng minh thuế đã đóng, chuyển qua ngân hàng chính thống.

    9. Lãi cho vay cá nhân nhỏ lẻ – không bị đánh thuế

    Khi cá nhân cho người khác vay tiền theo hình thức dân sự (họ, hụi, bạn bè, người thân…) mà không có lãi hoặc lãi nhỏ, không thường xuyên thì không bị coi là kinh doanh nên không phải đóng thuế. Tuy nhiên, nếu cho doanh nghiệp, tổ chức vay và nhận lãi định kỳ, người cho vay có thể phải nộp thuế 5% trên phần lãi.


Các quy định pháp luật liên quan đến chuyển tiền (Thuế TNCN):

Dưới đây là các quy định pháp luật chính liên quan đến các trường hợp nhận tiền chuyển khoản không phải nộp thuế TNCN, trích dẫn từ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 111/2013/TT-BTC):

  1. Thu nhập miễn thuế (Điều 4, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12, sửa đổi bổ sung):

    Điều 4. Các khoản thu nhập được miễn thuế

    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    2. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, tài sản khác giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    3. Thu nhập từ nhận học bổng, bao gồm: a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học.
    4. Thu nhập từ các khoản trợ cấp, phụ cấp theo quy định của pháp luật, bao gồm: a) Trợ cấp, phụ cấp hưu trí, bảo hiểm xã hội; b) Trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, bồi thường hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động.
    5. Thu nhập từ các khoản hỗ trợ nhân đạo, từ thiện được Nhà nước công nhận.
    6. Thu nhập không chịu thuế khác theo quy định của pháp luật.
  2. Thu nhập không thường xuyên dưới 10 triệu đồng (Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC):

    Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Đối với thu nhập từ kinh doanh, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, hoặc các hoạt động khác không thường xuyên, cá nhân cư trú có thu nhập dưới 10 triệu đồng/lần không phải nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (ví dụ: thu nhập từ trúng thưởng xổ số, khuyến mại, quảng cáo).

  3. Chứng từ và khai báo (Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 92/2015/TT-BTC):

    • Các khoản thu nhập miễn thuế phải có chứng từ hợp lệ (hợp đồng quà tặng, giấy tờ thừa kế, quyết định cấp học bổng, biên nhận từ thiện, v.v.).
    • Cá nhân nhận thu nhập miễn thuế không phải khai thuế, nhưng tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế theo mẫu quy định.

Lưu ý:

  • Các quy định trên áp dụng cho cá nhân cư trú tại Việt Nam. Cá nhân không cư trú có thể chịu thuế suất khác (thường 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam).
  • Để đảm bảo đúng quy định, cá nhân cần lưu giữ chứng từ liên quan đến các khoản thu nhập miễn thuế để xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
  • Thông tin trên dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành tính đến tháng 10/2023. Nếu có cập nhật mới (đặc biệt vào năm 2025), cần tham khảo thêm các nghị định, thông tư mới nhất.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Download tài liệu
Thống kê
  • Đang truy cập9
  • Hôm nay1,128
  • Tháng hiện tại139,287
  • Tổng lượt truy cập614,163
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây