VinaStrategy - Chiến Lược Doanh Nghiệp - Trang tin tổng hợp
Báo cáo thị trường mỹ phẩm Việt Nam
Thứ hai - 18/08/2025 06:47
Ngành mỹ phẩm Việt Nam luôn là thị trường tiềm năng với nhiều triển vọng, nhưng thời gian qua cũng không ít khó khăn, lý do chính cũng đến từ việc sản xuất kinh doanh không chuyên nghiệp. Hãy cùng tham khảo báo cáo.
Báo cáo thị trường mỹ phẩm Việt Nam 2015
1. Tổng quan thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam
Quy mô thị trường mỹ phẩm khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (2015-2020): Năm 2018, thị trường mỹ phẩm khu vực này đạt 120,66 tỷ USD, dự báo giảm nhẹ xuống 126,86 tỷ USD vào năm 2020. (Trang 7)
Giá trị thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam (2016-2018): Năm 2016 đạt 1,78 tỷ USD, tăng lên 2,35 tỷ USD vào năm 2018. (Trang 8)
Kênh bán hàng mỹ phẩm (6/2018-6/2019): Cửa hàng mỹ phẩm chiếm 21%, kênh online và thương mại truyền thống mỗi kênh 19%, cửa hàng đường phố 18%, siêu thị 9%, chợ truyền thống 8%, cửa hàng tiện lợi 4%, khác 2%. (Trang 9)
Doanh thu sản phẩm chăm sóc da (2013-2018): Tăng từ 4,2 nghìn tỷ VND (2013) lên 8,3 nghìn tỷ VND (2018). (Trang 10)
Xuất khẩu mỹ phẩm Việt Nam sang khu vực APAC (2018): Nhật Bản dẫn đầu (120,36 triệu USD), tiếp theo là Ấn Độ (75,39 triệu USD), Malaysia (20 triệu USD). (Trang 11)
Nhập khẩu mỹ phẩm từ khu vực APAC (2018): Singapore dẫn đầu (278,67 triệu USD), tiếp theo là Thái Lan (116,45 triệu USD), Trung Quốc (61,74 triệu USD). (Trang 12)
Nhập khẩu mỹ phẩm theo danh mục (2018): Chất tạo mùi và hỗn hợp chiếm 440,51 triệu USD, mỹ phẩm trang điểm/chăm sóc da 151,95 triệu USD, sản phẩm chăm sóc tóc 100,3 triệu USD. (Trang 13)
2. Bán lẻ và thương hiệu
Quy mô bán lẻ chuyên về sức khỏe và sắc đẹp tại ASEAN (2018): Việt Nam dẫn đầu với 9,665 tỷ USD, tiếp theo là Malaysia (5,769 tỷ USD) và Thái Lan (5,170 tỷ USD). (Trang 15)
Dự báo quy mô bán lẻ sức khỏe và sắc đẹp tại ASEAN (2022): Việt Nam dự báo đạt 16,785 tỷ USD, vượt xa Philippines (9,198 tỷ USD) và Malaysia (8,271 tỷ USD). (Trang 16)
Kênh mua sắm mỹ phẩm chính (1/2020): Cửa hàng bách hóa (41%), cửa hàng thương hiệu (39%), website online (38%), siêu thị (38%), cửa hàng mỹ phẩm (36%). (Trang 17)
Thương hiệu mỹ phẩm phổ biến (1/2020): Nivea (55%), Pond’s (51%), The Face Shop và Innisfree (37%), Acnes (33%), L’Oreal Paris (32%). (Trang 18)
3. Sản phẩm dẫn đầu
Sản phẩm chăm sóc da phổ biến (1/2020): Sữa rửa mặt (89%), kem chống nắng (75%), mặt nạ (66%), kem dưỡng ẩm (63%), dầu hoặc serum (56%). (Trang 20)
Sản phẩm trang điểm phổ biến (2018-2020): Son môi, kẻ mày, mascara, kem nền và phấn má được ưa chuộng nhất. (Trang 21)
Người mua mới sản phẩm chăm sóc da (6/2018-6/2019): Nước tẩy trang (54.000 người), mặt nạ giấy (32.000 người), serum (11.000 người), dầu tẩy trang (6.000 người). (Trang 22)
4. Hành vi người tiêu dùng
Loại da của phụ nữ Việt Nam (2019): Da hỗn hợp (35%), da dầu (28%), da thường (20%), da khô và da nhạy cảm (8%). (Trang 24)
Mối quan tâm về chăm sóc da (2019): Mụn (53%), lỗ chân lông to (53%), quầng thâm mắt (44%), sẹo mụn (43%), chống lão hóa (39%). (Trang 25)
Tần suất rửa mặt (2019): Hai lần/ngày (54%), một lần/ngày (17%), ba lần/ngày (17%). (Trang 26)
Lý do sử dụng sữa rửa mặt (2019): Làm sạch bụi bẩn (59%), ngăn ngừa mụn (35%), thành phần tự nhiên (30%), giá cả hợp lý (30%). (Trang 27)
Yếu tố mua mỹ phẩm (1/2020): Xuất xứ (49%), thành phần (44%), không gây hại da (42%), hiệu quả (36%), giá cả (35%). (Trang 28)
Tần suất sử dụng sản phẩm chăm sóc da (1/2020): Hàng ngày (53%), 2-3 lần/tuần (14%), không sử dụng (12%). (Trang 29)
Chi tiêu hàng tháng cho chăm sóc da (1/2020): 200.001-300.000 VND (21%), 300.001-500.000 VND (17%), 100.001-200.000 VND (16%). (Trang 30)
Tần suất trang điểm (1/2020): Hàng ngày (28%), dịp đặc biệt (32%), không trang điểm (13%). (Trang 31)
Chi tiêu hàng tháng cho mỹ phẩm trang điểm (1/2020): 300.001-500.000 VND (20%), 200.001-300.000 VND (18%), 100.001-200.000 VND (15%). (Trang 32)